6 lỗi phát âm tiếng Nhật thường gặp của người Việt
Đối với nhiều người, phần phát âm được xem là dễ mắc lỗi nhất trong quá trình học tiếng Nhật giao tiếp vì dễ bị nhầm lẫn với cách phát âm của tiếng Việt.Hôm nay, Nhật Ngữ KOKONO đã tổng hợp và chia sẻ đến các bạn 6 lỗi sai thường gặp nhất để các bạn có biện pháp khắc phục nhanh chóng.
1. Lỗi phát âm tiếng Nhật: Đặt dấu sắc ở trợ từ
Đây là thói quen sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, nhiều người đã phát âm tiếng Nhật mang theo âm sắc đối với các trợ từ như óa, ní, ế, v.v… Bạn nên nhớ rằng người Nhật Bản không có dấu trong ngôn ngữ và cũng không hề lên giọng ở các trợ từ. Cách phát âm này sẽ làm hỏng nhịp điệu của cả câu nói và đây là lỗi rất nghiêm trọng.
2. Lỗi phát âm tiếng Nhật : Đặt dấu huyền ở âm tiết đầu và cuối
Cũng giống như tự thêm dấu sắc ở lỗi phát âm tiếng Nhật đặt dấu sắc ở trợ từ vậy, bạn cũng mắc lỗi nghiêm trọng nếu phát âm từ vựng tiếng Nhật có thêm dấu huyền ở âm tiết đầu tiên hoặc cuối cùng.
Ví dụ như なれる sẽ bị đọc thành NÀ RÊ RƯ, たべます đọc thành TÀ BÊ MA XƯ đối với âm tiết đầu. わさび đọc thành WA SA BÌ. おおさか đọc thành Ô SA CÀ.
Mắc các lỗi phát âm tiếng Nhật như thế này sẽ khiến bạn nói sai và không phải là tiếng Nhật chuẩn.
3. Lỗi phát âm tiếng Nhật : Không phát âm đúng âm dài - âm ngắn
Ví dụ:
いもうと em gái thì もう là âm dài còn と là âm ngắn
おとうと em trai thì とう là âm dài còn と là âm ngắn
Phát âm sai âm ngắn - âm dài:
Ví dụ:
りょこう du lịch thì りょ là âm ngắn, こう là âm dài
Với lỗi phát âm tiếng Nhật này thì bạn cần phải chú ý về ngữ điệu tiếng Nhật, về nguyên lý phát âm giữ âm dài và âm ngắn cho thuần thục.
4. Lỗi phát âm tiếng Nhật: Không có âm gió (し) khi phát âm từ tiếng Nhật
Ví dụ しょうかい (紹介, giới thiệu) có âm gió cần phân biệt với そうかい (総会, tổng hội).
Nhiều bạn học tiếng Nhật khi đi du học phát âm しょうかい (紹介) vẫn sai, lẽ ra phải là SHOUKAI thì phát âm là SOKAI và cũng viết sai luôn.
しょくどう (食堂, nhà ăn) và そくど (速度, tốc độ) phát âm khác nhau cả ở âm gió (しょく với そく) lẫn âm dài - ngắn (どう với ど).
Việc này nằm ở ý thức rèn luyện phát âm đúng.
5. Lỗi phát âm tiếng Nhật: Thêm thanh dấu nặng khi có âm lặp
Ví dụ như
きって (Hán tự: 切手) tem lại đọc là kịt tê thay vì đọc là kitte.
にっこう (Hán tự: 日光) đọc sai là nịch cô thay vì đọc là nikkou.
6. Lỗi phát âm tiếng Nhật: Không phát âm đúng âm dài - âm dài