Tìm hiểu quy tắc biến âm trong ngữ pháp tiếng Nhật
Các bạn học tiếng Nhật sẽ gặp không ít những từ mà phát âm của nó đã bị biến đổi, khác với âm của Kanji mà mình đã học. Đôi khi bạn mặc định rằng từ này phải đọc như vậy và cố gắng ghi nhớ nó mà chúng ta không để ý rằng nó cũng có quy tắc biến âm cần tuân theo. Hãy cùng KOKONO khám phá các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật để có thể hiểu rõ hơn và vận dụng chúng dễ dàng nhé!
Biến âm trong tiếng Nhật
Trước khi tìm hiểu về quy tắc biến âm trong tiếng Nhật, chúng ta cần biết tại sao cách đọc một số âm trong từ ghép hay từ lặp có sự thay đổi khác với những từ đơn.
Ví dụ :
順風満帆: "thuận phong mãn phàn" (thuận lợi như được gió căng buồm), các chữ riêng là "jun + fuu + man + han" thành jumpuumampan
それぞれ: sorezore (lần lượt là, từng cái là)
青空=あおぞら: ao + sora = aozora (bầu trời xanh)
日々: hibi (ngày ngày), chữ 々 là để chỉ lặp lại chữ trước đó, "hi" biến thành "bi"
人々: hitobito (người người), chữ "hito" thứ hai biến thành "bito"
国々: kuniguni (các nước), "kuni" thành "guni"
近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro = "dạo này" (koro thành goro)
賃金: chin (tiền công) và kin (tiền) thành chingin (tiền công), "kin" thành "gin"
恋 koi + 人 hito = こいびと koibito (hi thành bi) (người yêu)
手 te + 紙 kami = てがみ tegami (ka thành ga) (lá thư)
国 koku + 家 ka = こっか kokka (ku thành âm lặp tsu nhỏ) (quốc gia)
発 hatsu + 展 ten = はってん hatten (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (phát triển)
脱 datsu + 出 shutsu = だっふつ dasshutsu (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) (thoát ra)
つけっ放し tsukeppanashi (bật máy móc, điện,... rồi để đó không dùng): hanashi thành panashi
Mục đích biến âm trong tiếng Nhật là gì?
Mục đích là để cho dễ đọc và tránh nói nhầm. Ví dụ chữ 賃金 nếu nói nguyên là "chinkin" thì rất khó phát âm còn nói là "chingin" thì dễ phát âm hơn. Các âm đục bao giờ cũng dễ phát âm hơn các âm trong, ví dụ "sore zore" dễ phát âm hơn "sore sore".
Sau đây hãy cùng KOKONO tìm hiểu các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật nhé!
Quy tắc biến âm trong tiếng Nhật
1. Âm đục / âm kêu「連濁(れんだく)」
Khi các đơn từ đi liền nhau tạo thành âm kép, âm đầu tiên của đơn từ đứng sau thuộc hàng KA, SA, TA, HA bị biến âm thành âm đục. Âm đục có cách viết y nguyên chỉ thêm vào dấu nháy ký hiệu.
Như vậy, âm đục của hàng KA (thành hàng GA)
か き く け こ → が ぎ ぐ げ ご
Tương tự với hàng SA, TA, HA (thành hàng ZA, DA, BA)
さ し す せ そ → ざ じ ず ぜ ぞ
た ち つ て と → だ じ ず で ど
は ひ ふ へ ほ → ば び ぶ べ ぼ
Ví dụ:
「恋」koi (tình yêu) + 「人 」hito (người) = 「恋人」 こいびとkoibito (người yêu) (ひ→び)
「手」te (tay) + 「紙」 kami (giấy) = 「手紙」てがみ tegami (lá thư) (か→が)
「近」chika (gần) +「頃」 koro (dạo) = 「近頃」ちかごろ chikagoro (dạo này) (こ→ご)
「矢」ya (mũi tên) +「印」shirushi (dấu) = 「矢印」やじるしyajirushi (mũi tên) (し→じ)
「中」naka + 「島」shima = 「中島」なかじま nakajima (tên người) (し→じ)
Các ngoại lệ về âm đục 「連濁の例外」Những trường hợp ngoại lệ sau không tạo nên âm đục, gồm:
a/ Động từ ghép「複合動詞」
Ví dụ:
乗る(noru) + 込む (komu) = 乗り込む (norikomu) lên tàu, xe
大勢で一緒に電車に乗り込む 。たいせいでいっしょにでんしゃにのりこ む. Đám đông cùng chen lên tàu.
b/ Hán ngữ, từ ngoại lai「漢語、外来語」
Âm đục xảy ra nhiều về căn bản đối với tiếng Nhật, nhưng rất ít khi xảy ra với Hán ngữ và từ ngoại lai.
c/ Quy tắc Lyman「ライマンの法則」
Quy tắc Lyman là : “Trường hợp đã có âm đục ở từ phía sau thì sẽ không xảy ra biến âm đục nữa.
Ví dụ:
「はる(春)」 + 「かぜ(風)」 → はるかぜ (chứ không phải làはるがぜ)
しかし、ライマンの法則にも例外があります。たとえば、「縄梯子」の場合、nawabashigo「はしご(梯子)」には濁音がすでにありますが、連濁します。
Tuy nhiên, quy tắc Lyman cũng có ngoại lệ.
Ví dụ:
「縄」nawa (dây)+「梯子 」hashigo (thang) =「縄梯子」nawabashigo (thang dây)
Mặc dù chữ 「梯子 」Hashigo đã có âm đục, nhưng vẫn xuất hiện biến âm đục khi kết hợp từ.
2. Biến âm (thay thế nguyên âm)「転音(母音交替)」
Là hiện tượng biến âm trong tiếng Nhật mà nguyên âm đi sau của từ đứng trước bị thay đổi.
Ví dụ:
「あめ(雨)ame」(Từ đứng trước) +「かさ(傘)kasa」(Từ đứng sau)=「あまがさ(雨傘)amagasa 」ô che mưa (め→ま)
Ví dụ khác:
酒樽「さけ」+「たる」=「さかだる」thùng rượu(さ「け」→さ「か」)
風上「かぜ」+「かみ」=「かざかみ」phía đầu gió(か「ぜ」→か「ざ」)
3. Hòa âm「音便(おんびん)」
Là hiện tượng âm trong từ đơn biến đổi thành chữ イ(hòa âm i), ウ (hòa âm u), ッ(xúc âm – tsu nhỏ), ン (âm ん) để từ nghe êm tai hơn
+ Hòa âm i「イ音便」: Các âm cuối của từ 「キ」「ギ」「シ」biến thành âm 「イ」
Ví dụ:「書き」+「て」=「書いて」(き→い)
+ Hòa âm u「ウ音便」: Các âm cuối của các từ như 「く」「ぐ」「ひ」「び」「み」biến thành âm 「ウ」
Trong ngôn ngữ hiện nay, việc sử dụng thể liên kết 「ございます」「存じます」với tính từ xuất hiện khá nhiều.
Ví dụ:
「白く」+「ございます」=「白うございます」(く→う)
「なつかしく」+「ございます」=「なつかしゅうございます」(く→う)
+ Xúc âm- tsu nhỏ「促音「ッ」」: Xúc âm xuất hiện khi có sự kết hợp giữa một từ mà bộ phận đi sau chứa các âm「チ」「ヒ」「リ」 với thể liên kết 「テ」「タ」「タリ」.
Ví dụ:
「立ち」+「て」=立って(ち→っ)
「走り」+「て」=走って(り→っ)
+ Âm ん「撥音「ン」」: Âm んxuất hiện khi có sự kết hợp giữa một từ mà bộ phận đi sau chứa các âm「ニ」「ミ」「ビ」với thể liên kết 「デ」「ダ」「ダリ」.
Ví dụ:
「死に」+「て」→死んで(に→ん)
「飛び」+「て」→飛んで(び→ん)
「読み」+「て」→読んで(て→ん)
4.Thêm âm vị「音韻添加(おんいんてんか)」
Thêm âm vị là hiện tượng âm không có nguồn gốc được thêm vào trong từ.
Ví dụ:「春(はる)haru」+「雨(あめ)ame」=「春雨harusame(はるさめ)」mưa xuân
(「s」là âm vị mới được thêm vào)
5. Mất âm vị「音韻脱落(おんいんだつらく)」
Mất âm vị là hiện tượng âm gốc có sẵn bị biến mất khỏi âm hợp thành
Ví dụ: 裸足「裸(はだか)hadaka」+「足(あし)ashi」=「裸足(はだし)hadashi」chân trần(âm「ka」bị biến mất)
6. Nối thanh「連声(れんじょう)」
Là hiện tượng âm của từ đứng sau thay đổi thành âm của hàng NA, MA, TA. Phát sinh trong trường hợp âm của từ đứng trước là 「ン」「チ」「ツ」và âm của từ đứng sau là hàng A , YA, WA.
「因(いん)in 」+「縁 (えん) en 」=「因縁 (いんねん) innen」Nhân duyên
「銀 (ぎん) gin 」+「杏 (あん) an」=「銀杏 (ぎんなん) ginnan」cây bạch quả
「反 (はん) han 」+「応 (おう) ou」=「反応 (はんのう) hannou」phản ứng
「云 (うん) un 」+「云 (うん) un」=「云々(うんぬん) unnun」vân vân
7. Bán âm đục「半濁音化(はんだくおんか)」
Bán âm đục là hiện tượng biến âm HA thành âm PA
Thêm nữa, bán âm đục là các âm 「ぱ・ぴ・ぷ・ぺ・ぽ・ぴゃ・ぴゅ・ぴぇ・ぴょ」. Biểu tượng vòng tròn ” ゜” gắn liền với âm thanh nửa chừng được gọi là điểm bán giọng nói.
Ví dụ:
絶品「ぜつ」+「ひん」=ぜっぴん tuyệt tác
審判「しん」+「はん」=しんぱん trọng tài
Một số quy tắc biến âm khác trong tiếng Nhật
(1) Hàng “ka” mà được tiếp nối bởi một âm hàng “ka” tiếp thì biến thành âm lặp (tsu nhỏ)
Ví dụ: 国旗 (quốc kỳ) koku + ki = kokki こっき chứ không thành kokuki
(2) Hàng “ha” mà đi theo sau chữ “tsu” つ thì chữ “tsu” biến thành âm lặp (tsu nhỏ) còn hàng “ha” sẽ thành hàng “pa”
は ひ ふ へ ほ → ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
Ví dụ: 活発(かつ+はつ)=かっぱつ, katsu + hatsu = kappatsu
Hàng “ha” mà đi sau âm lặp (chữ “tsu” nhỏ = “っ”) thì thành hàng “pa”
Ví dụ: つけっぱなし
(3) Hàng “ka” mà đi sau “n” (ん) thì thành hàng “ga”
Ví dụ: 賃金=ちんぎん
(4) Âm “n” (ん) ở ngay trước hàng “pa” hay hàng “ba” hay hàng “ma” thì phải đọc là “m” thay vì “n”
Ví dụ:
根本=こんぽん kompon, 日本橋=にほんばし nihombashi, あんまり ammari
Trên đây là tất cả các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật mà KOKONO muốn chia sẻ tới các bạn. Các bạn hãy nhớ kĩ các quy tắc biến âm trong tiếng Nhật này để phát âm thật chuẩn và giống người Nhật nhé! Chúc các bạn học tiếng Nhật vui và hiệu quả!
Xem thêm:
>>> Học cách cúi chào của người Nhật Bản
>>> Bí quyết học thuộc bảng chữ cái tiếng Nhật nhanh nhất
>>> Cách để luyện đọc tiếng Nhật hiệu quả và đơn giản