Một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung quan trọng ( Phần 1)
Ngữ pháp tiếng Trung là một phần cực kỳ quan trọng khi các bạn mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc. Có rất nhiều bạn chỉ học qua loa phần cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung nên mỗi lần nói chuyện là câu cú rất lộn xộn không theo một trật tự nào cả, khiến cho người nghe cảm thấy hơi ngang ngang tai, và đôi khi là hơi nhức đầu do phải cố gắng hiểu những câu mà bạn nói ra. Chính vì vậy, việc học và hiểu các cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung dưới đây là cần thiết hơn bao giờ hết. Hãy theo dõi bài viết sau đây của KOKONO để hiểu rõ hơn nhé!
1. Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung: 既 (jì )A,又 (yòu) B [Đã.., lại…..]
Trong tiếng Trung để biểu thị rằng có gì đó là "cả A và B" ta có thể sử dụng 既 (jì) kết hợp với 又 (yòu)
Ví dụ: 既聪明又用功
Jì cōngmíng yòu yònggōng.
Đã thông minh lại còn chăm chỉ.
2. Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung: 一边 (yībiān ) A,一边(yībiān ) B [Vừa….vừa….]
Để diễn tả rằng một điều được thực hiện trong khi làm điều gì đó khác ta có thể sử dụng từ 一边 (yībiān) thành câu ngữ pháp tiếng Trung.
Lưu ý: Đôi khi一边 (yībiān) được rút ngắn thành 边 (biān)
Ví dụ : 不要 一边 吃 东西,一边 说话 .
Bùyào yībiān chī dōngxī, yībiān shuōhuà.
Không được vừa ăn vừa nói chuyện.
3. Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung:不是 (bùshì )A, (ér shì ) B[ Không phải….., mà là….]
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung này biểu đạt quan hệ song song, tức giữa các mệnh đề biểu đạt ý nghĩa, sự kiện hoặc động tác là quan hệ bình đẳng.
Ví dụ : 这不是你一个人的功劳,而是集体努力的结果。
Zhè bùshì nǐ yīgè rén de gōngláo, ér shì jítǐ nǔlì de jiéguǒ.
Đây không phải là công lao riêng của bạn, mà là kết quả của nỗ lực tập thể.
4. Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung: ……是(shì) A,不是 (bùshì)B;[ Là……., không phải…..]
Ví dụ :
这是桃子, 不是梅子
Zhè shì táozi, bùshì méizi
Đây là đào, không phải mận (mơ)
5. Đưa ra hai lựa chọn với cấu trúc: 或者 (huòzhě ) A ,或者 (huòzhě) B [hoặc /….hoặc …]
Ví dụ :
只有一块蛋糕, 或者你吃或者我吃.
Zhǐyǒu yīkuài dàngāo, huòzhě nǐ chī huòzhě wǒ chī.
Chỉ có một miếng bánh, hoặc là bạn ăn nó, hoặc tôi ăn nó
6. 要么(Yàome) A ,要么 (Yàome) B [Hoặc là ……., hoặc là…….]
Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung 要么 (yàome) được sử dụng để cung cấp một cặp lựa chọn “hoặc là…” tựa như đưa ra cho người nghe: đây là hai lựa chọn hãy chọn một. (Nó thường chỉ là hai lựa chọn nhưng có thể được sử dụng nhiều hơn)
Ví dụ:
要么 你 去,要么 他 去 。
Yàome nǐ qù, yàome tā qù.
Hoặc là anh đi, hoặc là anh ta đi
7. Để mô tả một tình huống là một trong hai khả năng, bạn có thể sử dụng cấu trúc: 不是 A 就是 B" (búshi A jiùshì B) [Không phải/là A, thì là B]
Ví dụ:
人生不是恩怨就是情仇。Rénshēng bùshì ēnyuàn jiùshì qíng chóu.
Đời người không phải là ân oán, thì là tình thù.
8. 是 (shì),还是 (háishì ) …… [Là….., hay là……..]
Ví dụ:
他是中国人还是越南人?
Tā shì zhōngguó rén háishì yuènán rén?
Anh ấy là người Trung Quốc, hay là người Việt Nam?
9. 与其 (yǔqí ) ……,不如 (bùrú )…… [thà…; thà … còn hơn]
Khi người nói sử dụng 与其 ... 不如 (yǔqí ... bùrú) để diễn đạt anh ta ưu tiên chọn An hơn là B. Cả hai lựa chọn đều có thể tốt theo một cách nào đó. Hoặc với người nói, A rõ ràng là tốt hơn nhiều so với B. Với cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung này nó thường đưa ra một sự nhấn mạnh mạnh mẽ về thái độ hoặc ý kiến của người nói. Bạn cũng có thể thêm 还, 倒, 真 trước不如.
Ví dụ :
与其帮别人打工,还不如自己当老板.
Yǔqí bāng biérén dǎgōng, hái bùrú zìjǐ dāng lǎobǎn.
Thà làm việc cho mình còn hơn là làm cho người khác.
10. 宁肯/宁可 (nìngkěn/ nìngkě )……,也要 (yě yào) [Thà, thà rằng……., cũng muốn……]
Trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung này, 宁可 được theo sau bởi các hành động không thuận lợi trong khi 也要 được theo sau bởi những thứ mà bạn mong muốn hoặc điều gì đó mà bạn dự định đạt được. Ở đây người nói phải trả một giá để hoàn thành hoặc đạt được một cái gì đó, một chút như "mặc dù X, tôi vẫn sẵn sàng làm Y."
Ví dụ:
他宁可和女朋友分手, 也要留在国外.
Tā nìngkě hé nǚ péngyǒu fēnshǒu, yě yào liú zài guówài
Anh ta thà rằng chia tay với bạn gái, cũng muốn ở lại nước ngoài.
11. 不但 (bùdàn )…… ,而且 (érqiě ) …… [ Không những/không chỉ/không những/chẳng những….., mà còn………]
不但⋯⋯,而且⋯⋯ (bùdàn..., érqiě...) là mẫu cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung rất thường dùng trong đời sống. Mẫu câu này cũng có thể được sử dụng khi bỏ qua 而且, và thay vào đó sử dụng các trạng từ như 也 và 还.
Ví dụ:
她 不但 聪明 ,而且 很 幽默 。
Tā bùdàn cōngming, érqiě hěn yōumò.
Cô ấy không những rất thông minh mà còn hài hước.
12. 不但不 (bùdàn bù )……,反而 (fǎn’ér ) ……[Không những không……., trái lại/ ngược lại…..]
Trong câu biểu đạt quan hệ tăng tiến gồm hai mệnh đề, ý nghĩa mệnh đề sau càng gần hơn mệnh đề trước .
Ví dụ:
风不但不停,反而越来越大了。
Fēng bùdàn bù tíng, fǎn’ér yuè lái yuè dàle.
Gió không những không ngừng, mà trái lại càng mạnh thêm.
Hãy cùng học và tìm hiểu thêm về Một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung quan trọng phần 2 ở bài chia sẻ sau của KOKONO nhé!
Xem thêm:
>>> Các cách để bắt đầu học tiếng Trung hiệu quả
>>> Thanh điệu và những quy tắc phát âm cần nhớ