Số đếm trong tiếng Nhật
Học cách đếm trong tiếng Nhật là nổi ám ảnh của nhiều bạn bởi người Nhật chia các số đếm thành những loại khác nhau nào là: đếm tiền, đếm đồ vật, đếm ngày, đếm tuổi…Vậy hôm nay hãy cùng KOKONO học số đếm trong tiếng Nhật để dễ dàng vận dụng vào trong cuộc sống hàng ngày nhé.
Đếm số trong tiếng Nhật
Số 0
Số 0 trong tiếng Nhật được mượn từ tiếng Anh là "Zero" thành ゼロ. Bên cạnh đó, người ta còn dùng từ Hán đọc là “rei” (零). Tuy nhiên, trong số đếm thì người Nhật dùng "zero", còn "rei" sẽ dùng nhiều trong từ ghép kanji (熟語 jukugo thành ngữ) như:
零度 reido (linh độ) = 0℃ (nhiệt độ không độ C)
Khi viết thành văn tự, số 0 ("rei") sẽ viết là 〇 (để viết số không này thì bạn gõ "zero"), ví dụ:
Ba mươi : 三〇 (san-juu)
Đếm từ 1 tới 10
一 ichi
二 ni
三 san
四 shi/yon
五 go
六 roku
七 shichi/nana
八 hachi
九 kyuu (ku)
十 juu
Chú ý:
Số 4 và số 7 có tới 2 cách đọc, vậy khi nào dùng "yon" ("bốn"), khi nào dùng "shi" ("tứ")? Phần lớn trường hợp bạn sẽ chỉ dùng "yon" cho số 四,vì “shi” giống chữ “tử” nên mọi người tránh đọc:
四回 yon-kai = bốn lần
四階 yon-kai = lầu bốn, tầng bốn
四百 yon-hyaku = bốn trăm
Số bảy 七cũng vậy, phần lớn dùng “nana”, đối với shichi thường dùng để đọc tháng.
七回 nana-kai = bảy lần
七階 nana-kai = lầu bảy
七十 nana-ju = bảy mươi
Tuy nhiên, khi bạn tham gia đánh quyền anh hay đếm số động tác trong võ Karate thì sẽ đếm là “ ichi ni san shi go roku shichi hachi kyuu juu”.
Số 9 九 có thể đọc là "ku" nữa, ví dụ:
19日(十九日) juu-ku nichi = ngày 19
19日(十九日) juu-kyuu nichi = ngày 19
Số 10 (十) cũng có thể đọc là "ju" thay vì "juu" hay "じっ" với âm lặp ("tsu" nhỏ):
十分 juppun = 10 phút
十分 juu-fun = 10 phút
十分 (じっぴん) jippun = 10 phút
Nhìn chung, người Nhật sẽ đọc sao cho thuận miệng nhất có thể , vì số đếm thì quan trọng nhất là đọc nhanh và dễ dàng. Bạn cũng phải làm quen với việc này khi học số đếm tiếng Nhật.
Đếm số từ 11 tới một trăm triệu ngàn tỷ
Đếm số hàng chục:
juu + [ichi, ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu/ku]
Công thức đếm 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90:
[ni, san, yon, go, roku, nana, hachi, kyuu] + 十 juu
Ví dụ: 九十 kyuujuu = chín mươi
Ví dụ: 25 (二十五) = nijuu-go
Đếm số hàng trăm:
Một trăm: 百 hyaku (kanji: bách)
Hai trăm, bốn trăm, năm trăm, bảy trăm, chín trăm:
[ni, yon, go, nana, kyuu] + 百 hyaku
Cách đọc 300: 三百 = さんびゃく = sanbyaku, vì "san" kết thúc bằng "n" nên có biến âm từ "h" thành "b".
Cách đọc 600: 六百 = ろっぴゃく = roppyaku, vì "roku" kết thúc là "ku" nên biến thành lặp cho dễ đọc
Cách đọc 800: 八百 = はっぴゃく = happyaku, vì "hachi" kết thúc là "tsu/chi" nên biến thành lặp cho dễ đọc
Lưu ý: Khi đếm con số có hàng trăm ta đếm hàng trăm trước rồi đến hàng chục hàng đơn vị.
Ví dụ: 365 sẽ đếm là sanpyaku – rokujuu – go
Đếm số hàng ngàn
Một ngàn: 千 sen (kanji: thiên), ( không có "ichi")
Hai ngàn, bốn ngàn, năm ngàn, sáu ngàn, bảy ngàn, chín ngàn:
[ni, yon, go, roku, nana, kyuu] + 千 sen
Ba ngàn: 三千 sanzen (biến âm "s" => "z" do đi sau "n")
Tám ngàn: 八千 hassen (biến âm thành lặp do "chi" đi trước "s")
Khi đếm số hàng ngàn chúng ta cứ đếm từng hàng một.
Ví dụ 6230 => "sáu ngàn" (rokusen) "hai trăm" (nihyaku) "ba mươi" (sanjuu) => "roku-sen ni-hyaku sanjuu". Viết chữ: 六千二百三十
Đếm hàng vạn
[1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10] + 万 man
Chú ý là "một vạn" đếm là "ichi man" chứ không phải là "man" không như trường hợp đếm một ngàn (sen) nhé.
Ngoài ra, tiếng Nhật sẽ đếm theo cơ bản là "vạn" (bốn số 0) chứ không phải hàng ngàn (ba số 0) như Việt Nam nên có số "mười vạn (juuman)", trong khi tiếng Việt phải đếm là "một trăm ngàn".
Ví dụ: 39674 => san-man kyuu-sen roppyaku nana-juu yon, viết chữ: 三万九千六百七十四
Trong tiếng Việt sẽ dùng đơn vị đếm là đơn vị, mươi, trăm, ngàn, triệu, tỷ, ngàn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ. Còn người Nhật sẽ đếm theo hàng các hàng sau:
兆 chou = triệu, 10^12 (triệu triệu)
Ngàn: 千 sen
万 man = vạn, 10^4 (chục ngàn)
Mươi ngàn (chục ngàn, 10^4): 万 man
Trăm ngàn (10^5): 十万 juu-man
Triệu (10^6): 百万 hyaku-man
億 oku = ức, 10^8 (trăm triệu)
Mươi triệu (chục triệu): 千万 sen-man
Trăm triệu (10^8): 億 oku
兆 chou = triệu, 10^12 (triệu triệu)
Tỷ: 十億 juu-oku
Mươi tỷ (chục tỷ): 百億 hyaku-oku
Trăm tỷ: 千億 sen-oku
Ngàn tỷ (10^12): 兆 chou
Mươi ngàn tỷ: 十兆 juu-chou
Trăm ngàn tỷ: 百兆 hyaku-chou
Triệu tỷ: 千兆 sen-chou
Một trăm triệu ngàn tỷ sẽ là 10^16, là 一京 (ikkei, nhất kinh).
Đếm “nửa” 1/2 半han
Đếm một nửa người ta dùng chữ hán là “半” han( Âm Hán Việt là chữ Bán)
Công thức: 半han + [Tên]
Ví dụ: 4 年半 yonnenhan: bốn năm rưỡi | 3 時半san-ji-han = ba giờ rưỡi
Lưu ý: 1時半 ichi-ji-han : thời điểm một giờ rưỡi
半日 han-nichi :Nửa ngày
半時間 han-jikan: Nửa giờ
半月 han-tsuki: Nửa tháng (半月 han-getsu còn có nghĩa là “bán nguyệt”).
半分 hanbun: Một nửa
半年 hantoshi: Nửa năm
半生hansei : Nửa đời
半円 han-en: Nửa hình tròn ( Bán viên)
Chữ số trong văn tự, khế ước
Trong văn tự, khế ước bạn không thể dùng các con số 一,二,三,十. Bởi ký tự rất dễ sửa đổi ví dụ chỉ việc thêm 1 nét là thành ngay chữ khác. Để tránh như vậy, người Nhật sẽ dùng thay thế các chữ trên thành các chữ sau:
一 thành 壱
二 thành 弐
三 thành 参
十 thành 拾
Điều này giống trong tiếng việt khi có giấy tờ gì chúng ta đều kèm theo viết bằng chữ các con số vậy
Đếm ngày, đếm tháng, đếm năm
"Năm 2018" thì sẽ là "2018年" (ni-sen juu-ni NEN), còn "8 năm" sẽ là 八年間(8年間) = "hachi nenkan".
"Năm thứ tám" sẽ là "八年目 hachi-nen me" ("me" dùng để đếm thứ mấy).
Ngày thứ hai" (không phải Monday nhé) sẽ là "二日目 futsuka-me".
Đếm số thứ tự tháng thì dùng "月 gatsu", ví dụ "Tháng 12" = 12月 juu-ni gatsu.
"Mười hai tháng" thì dùng "ヶ月 ka getsu" (hay có thể viết là 箇月,ヵ月,か月), chú ý là mặc dù viết là chữ "ke" katakana nhỏ nhưng đọc là "ka" (có lẽ là do viết chữ "ka" nhỏ nhìn giốn "ke" quá nên viết thành "ke" cho nhanh).
Tuần sẽ là "週間 shuukan".
Đếm ngày trong tháng
Ngày 1 一日 ついたち tsuitachi
Ngày 2 二日 ふつか futsuka
Ngày 3 三日 みっか mikka
Ngày 4 四日 よっか yokka
Ngày 5 五日 いつか itsuka
Ngày 6 六日 むいか muika
Ngày 7 七日 なのか nanoka
Ngày 8 八日 ようか youka
Ngày 9 九日 ここのか kokonoka
Ngày 10 十日 とおか tooka
Từ ngày 11 trở đi đếm bằng: số đếm + 日
Ví dụ: Ngày 11 : 十一日 じゅういちにち /juuichinichi /
Lưu ý có một số ngày đếm hơi khác như:
ngày 14 là じゅうよっか,
ngày 24 là にじゅうよっか
ngày 17 là じゅうしちにち、
ngày 27 là にじゅうしちにち
ngày 19 là じゅうくにち,
ngày 29 là にじゅうくにち
Đếm số tuổi
Số đếm] + 歳 sai" (kanji: tuế)
Ví dụ "một tuổi" là "issai". Riêng "hai mươi tuổi" thì đặc biệt:
Hai mươi tuổi: 二十歳,はたち hatachi
Đếm số người
Một người “一人,ひとり hitori”
Hai người “二人,ふたり futari”
Còn từ 3 người trở lên thì là : [Số đếm] + 人 nin.
Lưu ý: Diễn tả số lượng không đếm xuể
Ví dụ "Hàng ngàn người đã tập trung ở quảng trường": Dùng công thức dưới đây.
[Số đếm] + [Lượng từ ] + も mo
Hàng ngàn người đã tập trung ở quảng trường = 何千人もの人は広場に集まった Nan-sen nin mo no hito wa hiroba ni atsumatta
Hàng chục xe hơi đã gặp sự cố = 自動車は何十台もトラブルに遭った Jidousha wa nan-juu-dai-mo toraburu ni atta
Trên đây là toàn bộ cách đếm (số, tuổi, ngày, …) trong tiếng Nhật. Khi học các đơn vị đếm này, các bạn phải nhớ được cách đếm của từng loại và các trường hợp biến âm của nó. Hi vọng với bài chia sẻ này của Nhật Ngữ KOKONO sẽ giúp các bạn có thể phân biệt được và sử dụng đúng số đếm và số thứ tự trong tiếng Nhật. Chúc các bạn học tiếng Nhật thật tốt!
Xem thêm:
>>> Chào hỏi trong tiếng Nhật
>>> Âm On và âm Kun trong tiếng Nhật
>>> 50 từ láy tiếng Nhật thông dụng