Làm sao để viết chữ Hán đẹp và chuẩn như người Trung Quốc
Khi học chữ Hán thoạt nhìn thấy rất là phức tạp nên phần lớn mọi người học đều bỏ qua giai đoạn luyện viết chữ Hán và cho rằng không cần thiết. Tuy nhiên luyện viết chữ Hán tạo cho ta niềm yêu thích khi học tiếng Trung, đồng thời nét chữ cũng nói lên một phần tính cách con người bạn, tạo được thiện cảm với người đọc. Vậy làm thế nào để luyện viết chữ Hán trở nên dễ dàng, đẹp và chuẩn như người Trung thì các bạn hãy theo dõi bài viết sau của KOKONO nhé!
Bí quyết viết các nét chữ Hán
Chữ Hán là loại văn tự biểu ý kiêm biểu âm, được cấu tạo bằng các nét, mỗi chữ được viết trong một ô vuông.
Nét chữ Hán là đơn vị cấu thành nhỏ nhất của chữ Hán, được biểu hiện bằng các đường vạch. Vì thế, muốn viết chữ Hán đẹp và chuẩn phải bắt đầu từ việc luyện viết các nét chữ. Nét chữ viết đúng hay sai, viết đẹp hay xấu đều trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng viết chữ Hán. Khi viết các nét, phải nắm được đặc điểm của nét đó.
Dựa vào đặc điểm các nét, ta có thể phân thành các loại sau:
- Nét thẳng, nét cong và nét gập
Nét thẳng: Ngang( 横 ) 一 ; Sổ( 竖 ) ㄧ . Khi viết các nét này phải viết sao cho nét thẳng phải thẳng như sợi dây kéo căng nhưng không cứng.
Nét cong tròn: Phẩy( 撇)ノ , 丿 ; Mác(捺 ) ; Cong móc( 钩 )亅 . Nét cong gập: Sổ cong( 竖弯) ; Sổ cong móc(竖弯钩 )乚 .
Nét gập: Ngang gập( 横折 ) ┐ ; Sổ gập( 竖折 )∟ . Khi viết nét cong phải cong như cánh cung nhưng không yếu; nét cong gập chỗ cong có gập, chỗ gập có cong.
- Nét dài và ngắn.
Nói nét dài hay ngắn là nói trong sự so sánh của cùng một loại nét, độ dài ngắn này là do cấu tạo của chữ quyết định.
Nét ngang : Ngang ngắn( 短横 )一 ; Ngang dài(长横 )一 .
Nét sổ: Sổ ngắn( 短竖 )ㄧ; Sổ dài( 长竖 )ㄧ .
Nét phẩy: Phẩy ngắn ( 短撇 )ノ; Phẩy dài( 长撇 ) ノ .
Khi viết các nét này phải xác định được vị trí, độ dài ngắn của nét trong chữ để viết cho phù hợp.
- Nét đậm và thanh ( nhỏ và to) .
Nét đậm hay thanh là do khi viết nhấn ngòi bút mạnh hay nhẹ. Nét ngang và nét sổ khi đặt bút viết và trước khi nhấc bút thì nhấn bút mạnh hơn, nét chữ đậm hơn; khi đưa bút thì nhấn nhẹ hơn, nét chữ thanh hơn: 一 . Những nét có dạng nhọn như nét phảy, mác, móc và hất khi đặt bút và đưa bút nhấn bút mạnh hơn, nét chữ đậm; khi kết thúc nét thì nhấc dần bút, nét chữ thanh và nhọn dần: ノ , 亅
- Nét đứng và nghiêng.
Nét đứng hay nghiêng là do sự thay trạng thái của nét. Cùng một nét nhưng ở các chữ có kết cấu khác nhau sẽ có sự thay đổi trạng thái đứng hay nghiêng khác nhau để chữ được cân đối. Như: Nét phẩy trong chữ 人 ( rén ) viết thành nét phẩy nghiêng ノ; Nét phẩy trong chữ 月 ( yuè ) viết thành nét phẩy đứng 丿.
Khi viết mỗi nét chữ đều có ba bước
- Đặt bút : Đặt bút nhẹ hoặc nhấn mạnh
- Đưa bút : Đưa bút hơi nhẹ, nét viết hoặc thẳng hoặc cong hoặc gập
- Nhấc bút. :Nhấc bút hoặc nhấn mạnh hoặc nhấc nhẹ dần tạo thành nét (có đầu) nhọn.
Để viết ra một chữ Hán đẹp và chuẩn, nét chữ viết ra vừa phải cứng vừa phải mềm. Nét ngang, nét sổ phải bằng phải thẳng; nét cong phải cong đều như cánh cung, nét cong gập phải cong tròn tự nhiên.
Khi viết chữ Hán bạn cần phải thả lỏng tay của mình , không nên cầm quá chặt bút bởi như vậy sẽ làm cho các đường nét , con chữ của bạn thô cứng , lệch và xấu…. Thả lỏng tay viết mềm mại , nhẹ nhàng như khi bạn viết tiếng Mẹ đẻ của mình vậy.
Cách viết chữ Hán đơn thể đẹp và chuẩn
Viết chữ Hán đơn thể đẹp và chuẩn phải ngang bằng sổ thẳng, trọng tâm ổn định: 干,年,半; Phẩy mác vươn dài, giữ được cân bằng: 米,未,衣; Ngang sổ cân bằng, mau thưa cân đối: 具,真,甲; Xác định nét chính, nắm vững trọng tâm: 土,左,我; Nét chữ hô ứng, hình chữ sinh động.
Viết bộ thủ chữ Hán sao cho đẹp?
Khi viết bộ thủ cũng cần chú ý tới vị trí của bộ thủ trong chữ: bộ thủ bên trái,
bộ thủ bên phải, bộ thủ đầu chữ, bộ thủ đáy chữ.
Ví dụ:
Viết bộ nữ (女字旁). Viết nét phẩy chấm phải viết hẹp (đứng) và dài, nét phẩy thứ hai nghiêng hơn nét phẩy thứ nhất, nét ngang dài (của chữ độc thể 女) thành nét hất viết ngang và không cắt qua nét phẩy thứ hai. Ví dụ: 好,妈,姓
Viết bộ mộc(木字旁). Viết nét ngang ngắn, viết nét sổ thuỳ lộ cắt nét ngang ở gần sát đầu bên phải; đặt bút ở chỗ cắt nhau giữa hai nét viết nét phẩy ngắn; đặt bút ở dưới chỗ cắt nhau một chút viết nét chấm phải - do nét mác của chữ độc thể 木biến thành. Ví dụ: 林, 树,校.
Viết chữ Hán hợp thể
Khi viết chữ Hán hợp thể điều quan trọng hơn cả là chú ý tỉ lệ giữa các bộ phận của chữ sao cho hài hoà cân đối. Khi viết chữ Hán vào quyển tập viết thường có kẻ ô sẵn – mỗi chữ viết 1 ô bạn cần phải viết ngay ngắn ,thẳng hàng và mỗi con chữ cần phải đều nhau. Cái khó ở đây là các ô chia sẵn thì rất đều nhau nhưng chữ Hán thì lại không có chữ nhiều nét , có chữ ít nét ,có chữ to , chữ bé… Vậy làm thế nào để cân đối các chữ trong các ô vuông đó? Thực ra chính là cách trình bày các chữ ít nét , nhiều nét vào trong ô vuông đều nhau.
Điều rất quan trọng đó là bạn cần phải nắm được quy tắc viết chữ. Vì chữ Hán nhiều nét , lại là chữ tượng hình không giống như các ngôn ngữ khác có bảng chữ cái do vậy không phải thích viết thế nào là có thể viết mà cần phải thực hiện những quy tắc dưới đây:
– Trên trước dưới sau như chữ tam, công, nghệ… 三、工、芸
– Trái trước phải sau như chữ xuyên, hiệu, hồ… 川、校、湖
– Ra vào đóng cửa như chữ quốc, điền, đồng… 国、田、同
– Ngang trước sổ sau như chữ thập, đại, thổ… 十、大、土
– Giữa trước trái phải sau như chữ tiểu, thuỷ, băng… 小、水、氷
– Sổ giữa sau cùng như chữ trung, bán, bình… 中、半、平
– Nét ngang sau cùng như chữ nữ, tử, mẫu… 女、子、母